Dù sinh ra trong hoàn cảnh nào thì đến cuối cùng con người cũng khó tránh khỏi cái chết. Tuy nhiên, những tài sản của họ vẫn còn để lại cho người còn sống. Chính vì vậy, trước khi mất, nhiều người đã lập di chúc để thực hiện các quyền đối với tài sản của mình. Đồng thời, điều này giúp tránh những tranh chấp không đáng có về tài sản giữa người thân, tránh làm mất đi tình cảm trong gia đình.
Lập di chúc là một thủ tục quan trọng và phổ biến trong xã hội ngày nay. Tuy nhiên, có nhiều người vẫn chưa biết di chúc là gì? Lập di chúc có bắt buộc phải công chứng, chứng thực không? Thủ tục công chứng di chúc được thực hiện như thế nào? Trong bài viết này, dịch thuật FAQTrans sẽ cung cấp cho quý bạn đọc các thông tin hữu ích để giải đáp các thắc mắc trên.
Căn cứ theo quy định tại Điều 624 của Bộ luật dân sự 2015, định nghĩa di chúc được nêu như sau:
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Theo định nghĩa trên, di chúc sẽ có những đặc điểm:
Các thông tin cần có trong di chúc bao gồm:
Ngoài ra, trong di chúc còn có các nội dung khác theo ý chí cuối cùng của người để lại di chúc, không trái đạo đức xã hội, không vi phạm điều cấm của luật.
Tại điều 627 Bộ luật dân sự 2015 quy định di chúc phải được lập thành văn bản. Trong trường hợp không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
“Lập di chúc có bắt buộc phải công chứng không?” là thắc mắc của đại đa số người dân khi muốn lập di chúc.
Theo Điều 628 Bộ luật dân sự 2015, di chúc bằng văn bản bao gồm các hình thức:
Đối với trường hợp tính mạng một người đang bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
Như vậy, di chúc không bắt buộc phải công chứng, chứng thực. Trong trường hợp này, di chúc vẫn có hiệu lực miễn đáp ứng các điều kiện hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Việc công chứng di chúc hoàn toàn dựa vào yêu cầu, ý muốn của người lập di chúc. Nhưng để đảm bảo tính pháp lý cao nhất thì nên lập di chúc tại tổ chức công chứng. Điều này giúp bản di chúc được chứng nhận tính xác thực, hợp pháp, tránh gặp rủi ro về sau.
Tuy nhiên, pháp luật lại quy định rằng di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. Do vậy, bắt buộc phải công chứng, chứng thực di chúc đối với 2 đối tượng sau:
Theo quy định tại Điều 630 Bộ Luật dân sự 2015, di chúc không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Theo Luật Công chứng hiện hành, công chứng viên được phép công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn. Vậy nên, việc nhờ văn phòng công chứng soạn sẵn di chúc là điều không bắt buộc. Bạn hoàn toàn có thể mang di chúc có sẵn đi công chứng.
Quy trình công chứng di chúc gồm các bước như sau:
Khi thực hiện công chứng di chúc có sẵn, bạn cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ sau:
Các giấy tờ nêu trên không cần phải chứng thực. Bạn chỉ cần nộp bản sao và xuất trình bản gốc để đối chiếu. Bạn có thể mang hồ sơ đến văn phòng công chứng hoặc xin công chứng tại nhà.
Khi đã nộp đủ hồ sơ, công chứng viên sẽ tiến hành kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ theo quy định pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng. Sau khi thụ lý, công chứng viên có trách nhiệm giải thích cho bạn hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của di chúc.
Nếu nhận thấy trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép khi lập di chúc hoặc có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc đối tượng của di chúc chưa được mô tả cụ thể thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng. Công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định. Trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng.
Công chứng viên kiểm tra dự thảo di chúc nếu như người yêu cầu công chứng tự soạn thảo. Trong trường hợp đối tượng di chúc không phù hợp theo quy định của pháp luật hoặc trong di chúc có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội thì công chứng viên sẽ có trách nhiệm chỉ rõ cho bạn sửa chữa. Nếu như không sửa lại thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng di chúc.
Người yêu cầu công chứng cần tự đọc lại dự thảo di chúc hoặc yêu cầu công chứng viên đọc. Nếu đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo di chúc thì ký vào từng trang của di chúc. Sau đó, công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của di chúc.
Thời hạn trả kết quả công chứng không quá 2 ngày làm việc. Trường hợp di chúc có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc.
Theo Quyết định 1024/QĐ-BTP và Thông tư 257/2016/TT-BTC, phí công chứng di chúc tại tổ chức công chứng là 50.000 đồng/di chúc. Mức thu phí nhận lưu giữ di chúc là 100.000 đồng/trường hợp. Riêng thù lao công chứng di chúc sẽ do các tổ chức hành nghề công chứng và người yêu cầu công chứng tự thỏa thuận nhưng không được vượt quá mức trần thù lao công chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những cá nhân thuộc các trường hợp:
1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Tại Khoản 3 Điều 56 Luật Công chứng 2014, có quy định như sau:
“Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó.”
Như vậy, bạn hoàn toàn có thể sửa đổi, bổ sung đối với di chúc đã được công chứng. Bạn có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung đó.
Trên đây là các thông tin hữu ích mà dịch thuật FAQTrans cung cấp cho bạn đọc để giải đáp câu hỏi: “Lập di chúc có bắt buộc phải công chứng, chứng thực không?” Như đã phân tích ở trên, chúng tôi khẳng định việc công chứng di chúc là điều không bắt buộc. Tuy nhiên để tránh các vấn đề phát sinh, bạn nên lập di chúc tại tổ chức công chứng.
Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan đến bài viết hoặc có nhu cầu về dịch thuật công chứng, hãy liên hệ với FAQTrans qua hotline 0963.029.396 để được hỗ trợ tư vấn miễn phí.